Thứ Bảy, 11 tháng 5, 2013

Khám phá trực thăng tấn công Ka-50 Black Shark của Không quân Nga

 |

Ka-50 Black Shark là máy bay trực thăng tấn công một chỗ ngồi của Không quân Nga. Ka-50 Black Shark được thiết kế với khả năng thiên về tấn công.

Loại trực thăng này do công ty Kamov bắt đầu thiết kế từ thập niên 1980 và được chấp nhận đưa vào sử dụng trong quân đội Nga năm 1995. Ka-50 Black Shark được thiết kế nhỏ gọn, nhanh và linh hoạt nhằm có được ưu thế tồn tại và khả năng tấn công.
Loại trực thăng này do công ty Kamov bắt đầu thiết kế từ thập niên 1980 và được chấp nhận đưa vào sử dụng trong quân đội Nga năm 1995. Ka-50 Black Shark được thiết kế nhỏ gọn, nhanh và linh hoạt nhằm có được ưu thế tồn tại và khả năng tấn công.
Ka-50 Black Shark được trang bị hệ thống cánh quạt đúp ngược chiều rotor đồng trục.
Ka-50 Black Shark được trang bị hệ thống cánh quạt đúp ngược chiều rotor đồng trục.
Vì Ka-50 Black Shark không cần tới cánh quạt đuôi, điều này cho phép máy bay tăng khả năng thao diễn trên không.
Vì Ka-50 Black Shark không cần tới cánh quạt đuôi, điều này cho phép máy bay tăng khả năng thao diễn trên không.
Ka-50 Black Shark có thể bay vòng, cuộn và có thể bay vòng tròn ở mọi độ cao, góc nâng, tốc độ gió trong khi vẫn giữ được hướng quan sát tốt tới mục tiêu.
Ka-50 Black Shark có thể bay vòng, cuộn và có thể bay vòng tròn ở mọi độ cao, góc nâng, tốc độ gió trong khi vẫn giữ được hướng quan sát tốt tới mục tiêu.
Tháng 1/2001, Ka-50 Black Shark lần đầu tiên tham chiến khi nó tấn công các mục tiêu ở Chechnya theo lệnh của quân đội Nga.
Tháng 1/2001, Ka-50 Black Shark lần đầu tiên tham chiến khi nó tấn công các mục tiêu ở Chechnya theo lệnh của quân đội Nga.
Sau đó, nó đã đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ tại đây.
Sau đó, nó đã đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ tại đây.
Ka-50 Black Shark có 4 mấu treo vũ khí với tổng cộng 2.300 kg tải trọng có thể mang theo.
Ka-50 Black Shark có 4 mấu treo vũ khí với tổng cộng 2.300 kg tải trọng có thể mang theo.
Vũ khí chính của Ka-50 Black Shark gồm 12 tên lửa chống tăng điều khiển laser VIKhR với tầm bắn tối đa 8 km.
Vũ khí chính của Ka-50 Black Shark gồm 12 tên lửa chống tăng điều khiển laser VIKhR với tầm bắn tối đa 8 km.
Hệ thống điều khiển laser được thông báo có khả năng chống nhiễu và dẫn đường tự động tới các mục tiêu ngụy trang ngay sau khi tên lửa được phát hoả. Hệ thống kiểm soát bắn tự động chia sẻ tất cả các thông tin mực tiêu giữa 4 chiếc Black Sharks cùng lúc.
Hệ thống điều khiển laser được thông báo có khả năng chống nhiễu và dẫn đường tự động tới các mục tiêu ngụy trang ngay sau khi tên lửa được phát hoả. Hệ thống kiểm soát bắn tự động chia sẻ tất cả các thông tin mực tiêu giữa 4 chiếc Black Sharks cùng lúc.
Hai bên thân máy bay được gắn pháo tự động 30 mm, có thể cử động lên xuống và thay đổi góc phương vị.
Hai bên thân máy bay được gắn pháo tự động 30 mm, có thể cử động lên xuống và thay đổi góc phương vị.

10 trực thăng vận tải 'hoành tráng' nhất trong lịch sử

 |

Thời kỳ hoàng kim của trực thăng vận tải bắt đầu tại nước Nga từ những năm đầu của chiến tranh lạnh.

Sau đây là danh sách 10 máy bay trực thăng lớn nhất trong lịch sử, những quái vật của bầu trời với tải trọng lên tới hơn 10 tấn. Chúng ta sẽ đi từ máy bay có tải trọng từ thấp đến cao nhất.
10. Boeing Vertol CH–46 Sea Knight
 
CH-46 Sea Kight là mẫu trực thăng vận tải – chiến đấu hạng trung được lựa chọn trong cuộc thi thiết kế của hải quân Mỹ từ năm 1961. Tới năm 1964, chiếc Sea Knight đầu tiên được trang bị cho hải quân Mỹ và sau đó được sử dụng nhiều trong chiến tranh Việt Nam.
Dựa vào thiết kế hai động cơ, Sea Knight có điểm mạnh là khả năng điều khiển và sự bền bỉ khi hoạt động trong điều kiện gió bão lớn. Được trang bị hai động cơ General Electric T–58–GE–16, với công suất là 1.400 kW (tương đương 1870 mã lực), đường kính cánh quạt là 16 m, Boeing Vertol CH–46 Sea Knight có trọng lượng cất cánh tối đa là 11.00 kg, chiếm vị trí thứ 10 trong danh sách.
9. Aerospatiale SA 321 Super Frelon
 
Đây là chiếc trực thăng của Pháp duy nhất nằm trong bảng xếp hạng. SA 321 Super Frelon có ba động cơ phản lực Turbomeca Turmo IIIC với công suất 3 x 1.171 kW (3 x 1.570 sức ngựa), trọng lượng cất cánh tối đa là 13.000 kg. Chiều dài của Super Frelon là 23,03 m và đường kính cánh quạt là 18,9 m.
 
8. Sikorsky CH–54 Tarhe
 
Được đặt theo tên một tù trưởng Anh-điêng cao lớn, Sikorsky CH-54 Tarhe có chuyến bay đầu tiên vào năm 1962, và sau đó được chế tạo cho quân đội Mỹ. CH–54 được thiết kế để thay thế cho CH–47 Chinook có tải trọng thấp hơn.
Chiếc lồng gắn ở thân của CH–54 rất đa năng, được sử dụng như phòng chỉ huy di động, xưởng sửa chữa và bảo trì khí tài quân sự hoặc bệnh viện quân sự di động. Ngoài ra, CH–54 còn được sử dụng cho các mục đích dân sự.
 
CH–54 Tarhe có 2 động cơ phản lực Pratt&Whitney T73–P–700, với công suất 2 x 3.580 kW (tương đương 2 x 4.800 mã lực (chiều dài là 26,97 m và đường kính cánh là 21,95 m), chiếc trực thăng đứng thứ 8 trong bảng xếp hạng có trọng lượng cất cánh tối đa là 21.000 kg.
7. Boeing CH–47D Chinook
 
Là một trong những trực thăng phổ biến nhất, Chinook có thể thực hiện rất nhiều nhiệm vụ từ vận chuyển binh lính, pháo, đạn dược, nhiên liệu, khí tài quân sự trên chiến trường tới cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn, chữa cháy, chuyên chở hàng hóa cũng như xây dựng dân sự.
Tháng 8/1962, CH–47A được đưa vào phục vụ trong quân đội Mỹ, mẫu đầu tiên có trọng lượng cất cánh là 14.969 kg. Được đánh giá là trực thăng vận tải hiệu quả và đáng tin cậy nhất, mẫu Chinook cải tiến có trọng lượng cất cánh là 22.680 kg.
 
Nhờ vào hệ thống móc néo ba chạc đặc biệt, Chinook có thể vận chuyển nhiều thiết bị cồng kềnh và nặng nề cùng một lúc. Ví dụ: Chinook có thể vận chuyển pháo 155mm ở vận tốc 260 km/h một cách dễ dàng.
Dài 30,1 m, đường kính cánh quạt 18,3 m, trọng lượng không tải của CH–47D là 10.183 kg, nó có khả năng vận chuyển tải nặng 12.700 kg hoặc 33 – 55 binh lính (không kể phi công, phụ lái và kỹ sư máy). CH–47D có hai động cơ Lycoming T55–GA–712 với công suất 2 x 2.796 kW (tương đương 2 x 3.750 mã lực).
6. Bell – Boeing V–22 Osprey
Không phải là một chiếc trực thăng thông thường, Osprey cất và hạ cánh như một máy bay lên thẳng, nhưng di chuyển giống như máy bay thông thường. Vỏ động cơ đặc biệt giúp Osprey có khả năng di chuyển với tốc độ và độ cao lớn.
 
Theo hãng Bell – Boeing, V–22 Osprey có thể chuyên chở 24 binh lính, hoặc 9.072 kg cùng với 6.804 kg ở khoang chứa ngoài, di chuyển với tốc độ gấp hơn hai lần so với các trực thăng thông thường. Hệ thống lái liên động có thê điều khiển một động cơ quay cả hai cánh quạt, khi động cơ còn lại gặp sự cố.
 
V–22 Osprey có hai động cơ phản lực Rolls – Royce Allison T406/AE 1107C–Liberty, mỗi chiếc có công suất 4.590 kW (tương đương 6.150 mã lực), đường kính cánh quạt là 11,6 m và tổng chiều dài 17,5 m. Tải trọng của thùng chứa trong và ngoài lần lượt là 9.070 kg và 6.800 kg cho phép máy bay có trọng lượng cất cánh là 27.400 kg.
5. Sikorsky CH–53E Super Stallion
 
Dựa vào mẫu thiết kế của CH–53 Sea Stallion, phiên bản Super Stallion hiện đang là máy bay trực thăng lớn nhất của quân đội Mỹ, với tải trọng khoang chứa trong và ngoài là 13.600 kg và 14.500 kg.
Super Stallion là máy bay lên thẳng duy nhất có khả năng mang cả tiểu đội pháo 155mm (bao gồm pháo, đạn dược cùng binh lính).
 
Được trang bị ba động cơ phản lực General Electric T64–GE–416/416A với công suất 3 x 3.270 kW (tương đương với 3 x 4.380 mã lực), Super Stallion dài 30,2 m, đường kính cánh quạt là 24 m, có trọng lượng cất cánh tối đa là 33.300 kg.
4. Mil Mi – 6
 
Mặc dù có tuổi đời hơn 50 năm, trực thăng vận tải Mi–6 vẫn dễ dàng chiếm vị trí thứ tư trong danh sách.
Được NATO gọi với tên “Hook”, Mi–6 được đưa vào sản xuất từ năm 1960, khoảng 860 chiếc đã được chế tạo tính tới năm 1981. Mi–6 là trực thăng lớn nhất thế giới lúc đó, và là trực thăng sử dụng động cơ phản lực đầu tiên của Liên Xô.
Năm 1961, Mi–6 giành giải thưởng Sikorsky và là trực thăng đầu tiên bay với tốc độ hơn 300 km/h.
Mi-6 có thể chở tới 90 người.
Với 2 động cơ phản lực Soloviev D-25V có công suất 8.200 kW (tương đương 11.000 mã lực), đường kính cánh quạt là 35 m, tổng chiều dài 33.18 m, Mi–6 có trọng lượng cất cánh tối đa là 42.500 kg và có khả năng chuyên trở 70 lính dù hoặc 90 hành khách.
3. Mil Mi–10
 
Được phát triển từ năm 1962 dựa trên mẫu Mi–6, Mi–10 có trọng lượng cất cánh tối đa là 43.700 kg. Sử dụng cùng động cơ, hệ thống truyền động và thủy lực, cánh quạt với Mi–6, nhưng thiết kế của Mi–10 đã loại bỏ thân máy bay vốn chủ yếu sử dụng để chuyên chở binh lính và hành khách, có thêm thùng xăng phụ, bốn bánh trải rộng và các đường rãnh lớn để chuyên chở được các thùng hàng cồng kềnh và nặng nề hơn. Mil–10 được khối quân sự NATO đặt biệt danh “Harke”.
 
2. Mil Mi–26
Mặc dù không là trực thăng lớn nhất trong lịch sử, Mi–26 (tên gọi do NATO đặt là “Halo”) chiếm vị trí trực thăng sử dụng động cơ phản lực trục to nhất và tải trọng lớn nhất đã từng được đưa vào sản xuất.
 
Được giới thiệu vào năm 1983 và vẫn được chế tạo, Mi–26 sử dụng hai động cơ Lotarev D–136 với tổng công suất là 16.760 kW (tương đương 22.840 sức ngựa) và có trọng lượng cất cánh tối đa là 56.000 kg. Ngoài ra, nó có thể vận chuyển khối lượng hàng hóa nặng 20.000 kg trong phạm vi 800 km.
 
Phi đội lái của Mi–26 gồm có 4 phi công: lái chính, phụ lái, hoa tiêu và kỹ sư máy. Kính của buồng lái được làm lồi ra để tăng tầm nhìn. Buồng lái được điều áp. Ngoài ra, có 3 camera chuyên dụng được lắp đặt để quan sát các thùng hàng hóa.
1. Mil Mi–12
 
Chiếm vị trí quán quân trong bảng xếp hạng những máy bay trực thăng vận tải lớn nhất chính là Mi–12 do Nga (trước đây là Liên Xô) chế tạo.
Mặc dù chưa bao giờ được đưa vào sản xuất nhưng 2 nguyên mẫu Mi–12 đã được chế tạo và được bay thử vào năm 1968. Mi–12 có lần ra mắt đầu tiên tại triển lãm hàng không Paris năm 1971.
Được đặt biệt danh “Homer”, Mi-12 sử dụng hai cánh quạt, 4 động cơ Soloviev D–25 VF với tổng công suất là 16.500 kW (hoặc 22.000 mã lực).
 
Mi-12 không được đưa vào sản xuất mà chỉ có mẫu thử nghiệm.
Với chiều dài là 37 m, đường kính cánh quạt 35 m, Mi–12 có trọng lượng cất cánh tối đa là 105.000 kg và tải trọng 44.205 kg.